Kiến thức trước là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Kiến thức trước là tập hợp hiểu biết, kinh nghiệm và kỹ năng mà cá nhân tích lũy trước đó, tạo khung nhận thức giúp xử lý và liên kết thông tin mới hiệu quả. Kiến thức trước bao gồm kiến thức khái niệm, quy trình và điều kiện áp dụng, kích hoạt qua schema nhận thức, giúp rút ngắn thời gian học tập và nâng cao khả năng ghi nhớ dài hạn.

Giới thiệu

Khái niệm “kiến thức trước” (prior knowledge) phản ánh toàn bộ vốn hiểu biết, kinh nghiệm và kỹ năng mà một cá nhân đã tích lũy trước khi tiếp nhận thông tin mới. Kiến thức trước đóng vai trò là nền tảng để so sánh, phân loại và liên kết dữ liệu mới với cấu trúc nhận thức đã có, từ đó rút ngắn thời gian học tập và nâng cao khả năng ghi nhớ dài hạn.

Vai trò của kiến thức trước không chỉ nằm ở việc hỗ trợ diễn giải nội dung mà còn định hướng cách thức giải quyết vấn đề. Khi tiếp xúc với tình huống mới, người học sẽ tự động kích hoạt các schema liên quan, từ đó dự báo kết quả và lựa chọn chiến lược phù hợp. Hiệu quả của việc kích hoạt kiến thức trước có thể đo lường qua mức độ chính xác và tốc độ hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc thực hành.

Trong môi trường giáo dục, việc đánh giá và kích hoạt kiến thức trước được thực hiện qua các bài pre-test, sơ đồ tư duy (concept map) hoặc thảo luận khởi động. Thông qua đó, giảng viên điều chỉnh nội dung, phương pháp và tốc độ giảng dạy để phù hợp với trình độ và nhu cầu người học, tránh tình trạng quá tải hoặc lặp lại kiến thức đã thuộc lòng.

Định nghĩa kiến thức trước

Theo mô hình Schema của Rumelhart (1980), kiến thức trước là các cấu trúc nhận thức (schema) tổ chức thông tin thành các đơn vị có ý nghĩa, giúp con người dự đoán và diễn giải sự kiện mới. Schema không phải là một tập hợp tĩnh, mà liên tục được điều chỉnh khi có kinh nghiệm hoặc dữ liệu mới, giúp duy trì sự linh hoạt của nhận thức (NCBI PMC3079108).

Bransford và cộng sự (2000) nhấn mạnh kiến thức trước nằm ở giao điểm giữa điều đã biết và điều cần biết, tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở quá trình tiếp thu. Khái niệm này đề cao khía cạnh tương tác xã hội và bối cảnh: cùng một nội dung, với cùng một cá nhân, kiến thức trước sẽ khác nhau khi bối cảnh thay đổi.

Các nghiên cứu hình ảnh não bộ (fMRI) đã chứng minh rằng khi tái kích hoạt kiến thức trước, vùng hải mã (hippocampus) và vỏ não trước trán (prefrontal cortex) hoạt hóa mạnh, cho thấy mối liên hệ giữa kiến thức trước và khả năng hình thành trí nhớ dài hạn (ScienceDirect).

Phân loại kiến thức trước

Kiến thức trước thường được phân thành ba loại cơ bản:

  • Khái niệm (declarative knowledge): hiểu biết về sự kiện, khái niệm và nguyên tắc (ví dụ: định nghĩa, sự kiện lịch sử).
  • Quy trình (procedural knowledge): kỹ năng và bước thực hành (ví dụ: quy trình giải một bài toán, kỹ thuật thực nghiệm).
  • Điều kiện (conditional knowledge): hiểu biết về ngữ cảnh áp dụng (khi nào, tại sao dùng khái niệm hay quy trình đó).
LoạiĐặc điểmVí dụ
DeclarativeLưu trữ sự thật và khái niệmĐịnh nghĩa nhiệt động học
ProceduralChuỗi bước thực hànhQuy trình titration trong hóa học
ConditionalLựa chọn chiến lược phù hợpChọn phương pháp giải tích phân

Sự kết hợp của ba loại này tạo thành mạng lưới nhận thức phức tạp, giúp cá nhân linh hoạt giải quyết các nhiệm vụ đa dạng và áp dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn.

Lý thuyết nhận thức liên quan

Constructivism của Piaget và Vygotsky cho rằng người học xây dựng kiến thức mới dựa trên tiền đề kiến thức trước, thông qua tương tác xã hội và hoạt động trải nghiệm (APA Constructivism). Sự vận hành trong vùng phát triển gần (zone of proximal development) cho thấy mức độ hỗ trợ cần thiết để mở rộng schema sẵn có.

Lý thuyết Cognitive Load của Sweller tập trung vào cách kiến thức trước giảm tải nhận thức, cho phép bộ nhớ làm việc (working memory) tập trung vào xử lý thông tin mới. Khi kiến thức trước được tổ chức tốt, các yếu tố không liên quan (extraneous load) và quá tải (intrinsic load) sẽ giảm, nâng cao hiệu suất học tập.

Thuyết Dual Coding của Paivio chỉ ra rằng kết hợp kiến thức trước dưới dạng lời nói và hình ảnh giúp tăng cường lưu trữ và tái hiện, đặc biệt trong các môn khoa học và kỹ thuật. Người học có thể tạo các sơ đồ tư duy (concept maps) để liên kết hình ảnh – ngôn ngữ, củng cố schema và tăng hiệu quả ghi nhớ dài hạn.

Cơ sở thần kinh

Các nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ chức năng (fMRI) cho thấy khi tái kích hoạt kiến thức trước, vùng hải mã (hippocampus) và vỏ não trước trán (prefrontal cortex) đồng thời hoạt hóa mạnh, biểu thị sự truy xuất và tích hợp thông tin vào trí nhớ dài hạn (PMC3079108).

Hoạt động của mạng lưới mặc định (default mode network) cũng được ghi nhận tăng lên trong giai đoạn suy ngẫm về kinh nghiệm trước đó, hỗ trợ quá trình kết nối schema cũ và thông tin mới. Sự tương tác giữa vùng đồi thị (thalamus) và vỏ não chẩm (posterior cortex) giúp điều chỉnh mức độ chú ý khi khai thác kiến thức trước.

Sự linh hoạt thần kinh (neural plasticity) thể hiện qua tăng mật độ kết nối đồng bộ (functional connectivity) giữa các vùng này khi người học tiếp cận nội dung mới liên quan đến kinh nghiệm cũ. Quá trình này củng cố lý thuyết “reconsolidation” – tái củng cố trí nhớ khi có kích thích tương ứng.

Vai trò trong học tập và giảng dạy

Kiến thức trước rút ngắn thời gian học tập bằng cách tạo nền tảng để giải mã thông tin mới; người học chỉ cần so khớp dữ liệu thay vì xây dựng từ đầu. Kết quả là giảm tải bộ nhớ làm việc (working memory) và tăng khả năng xử lý thông tin phức tạp.

Giáo viên kích hoạt kiến thức trước bằng các hoạt động khởi động (anticipatory set), ví dụ đặt câu hỏi gợi mở hoặc dùng ví dụ thực tiễn. Kết quả khảo sát cho thấy lớp có pre-test cải thiện điểm kiểm tra sau học trung bình 15–20% so với lớp không có (Ambrose et al., 2010).

  • Tăng sự tham gia chủ động của người học
  • Cải thiện khả năng suy luận và giải quyết vấn đề
  • Giảm sai sót do hiểu nhầm khái niệm
  • Điều chỉnh nội dung và tốc độ giảng dạy linh hoạt

Đánh giá kiến thức trước

Đánh giá hiệu quả khi chọn phương pháp phù hợp với mục tiêu và bối cảnh:

Phương phápĐặc điểmƯu/Nhược điểm
Pre-test trắc nghiệmNhanh, định lượngƯu: dễ phân tích; Nhược: không đo được kỹ năng sâu
Phỏng vấn định tínhTương tác trực tiếpƯu: thấu hiểu tư duy; Nhược: tốn thời gian
Sơ đồ tư duyHiển thị quan hệ khái niệmƯu: trực quan; Nhược: phụ thuộc kỹ năng vẽ

Sự kết hợp nhiều công cụ giúp đánh giá toàn diện cả kiến thức khái niệm, quy trình và điều kiện áp dụng, từ đó thiết kế can thiệp giảng dạy hiệu quả hơn.

Ứng dụng trong học máy (Machine Learning)

Ý tưởng “kiến thức trước” trong Bayesian Learning biểu diễn qua phân phối prior P(θ), kết hợp likelihood P(D|θ) để cho posterior P(θ|D): P(θD)P(Dθ)P(θ)P(\theta|D) \propto P(D|\theta)\,P(\theta). Kỹ thuật này giúp cải thiện dự đoán khi dữ liệu quan sát hạn chế (scikit-learn Naive Bayes).

Trong Deep Learning, Transfer Learning sử dụng mô hình đã huấn luyện (pre-trained) như “prior knowledge” để fine-tune với tập dữ liệu mới, giảm thời gian huấn luyện và yêu cầu dữ liệu lớn, phổ biến trong xử lý ảnh và ngôn ngữ tự nhiên.

Thách thức và tranh luận

Quá nhiều kiến thức trước có thể dẫn đến “anchoring bias” – giữ nguyên giả định ban đầu, cản trở tiếp nhận thông tin chính xác. Ngược lại, thiếu kiến thức trước tạo “novice overload”, khiến người học bối rối và chán nản.

  • Curse of knowledge: chuyên gia khó truyền đạt cho người mới
  • Confirmation bias: tìm kiếm thông tin phù hợp schema sẵn có
  • Underconfidence bias: đánh giá thấp kiến thức bản thân, ngại đóng góp

Cách khắc phục bao gồm khuyến khích tư duy phản biện (metacognition), thiết kế câu hỏi trái chiều và sử dụng feedback kịp thời để điều chỉnh nhận thức.

Hướng nghiên cứu tương lai

Nghiên cứu ứng dụng AI để cá thể hóa đánh giá kiến thức trước, sử dụng learning analytics và adaptive testing để xây dựng hồ sơ nhận thức cá nhân, tối ưu lộ trình học tập.

Semantic Web và Knowledge Graphs (ví dụ DBpedia, Wikidata) cho phép xây dựng mạng tri thức tự động liên kết khái niệm, hỗ trợ khai thác và mở rộng schema qua giao diện đồ họa hoặc voice assistant.

  • AR/VR immersive learning: kích hoạt trải nghiệm thực tế ảo dựa trên schema cũ
  • Explainable AI: giải thích quyết định mô hình dựa trên prior knowledge
  • Blockchain credentialing: xác nhận và chia sẻ kiến thức trước an toàn

Tài liệu tham khảo

  • Ambrose, S. A., et al. (2010). How Learning Works. Jossey-Bass.
  • Sweller, J. (1988). “Cognitive Load During Problem Solving.” Cognitive Science, 12(2), 257–285.
  • Rumelhart, D. E. (1980). “Schemata: The Building Blocks of Cognition.” Theoretical Issues in Reading Comprehension, 33–58.
  • Bransford, J. D., Brown, A. L., & Cocking, R. R. (2000). How People Learn. National Academy Press.
  • APA. “Constructivism.” apa.org/ed/precollege/ptn/constructivism.
  • NCBI PMC3079108. (2011). “Prior Knowledge Activation in Learning.” Frontiers in Psychology.
  • ScienceDirect. (2013). “Neural correlates of schema activation.” sciencedirect.com.
  • Scikit-learn. “Naive Bayes.” scikit-learn.org.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kiến thức trước:

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ CHĂM SÓC TRƯỚC SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ CÓ CON DƯỚI 6 THÁNG TUỔI TẠI 2 XÃ/PHƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 2 xã/phường của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019 nhằm mô tả kiến thức và thực hành của phụ nữ có con dưới 6 tháng tuổi về chăm sóc trước sinh và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi. Sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc, kiến thức và thực hành được đánh giá dựa trên Hướng dẫn quốc gia về các dịch ...... hiện toàn bộ
#Chăm sóc trước sinh #kiến thức #thực hành
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯỚC SINH CỦA CÁC THAI PHỤ CÓ TUỔI THAI TỪ ĐỦ 37 TUẦN TRỞ LÊN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN XUÂN LỘC, ĐỒNG NAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Chăm sóc trước sinh là những chăm sóc mà thai phụ nhận được nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất về sức khỏe cho cả mẹ và thai trong suốt thai kỳ. Chăm sóc trước sinh có vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong sơ sinh trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc trướ...... hiện toàn bộ
#kiến thức #thực hành #thai phụ #chăm sóc trước sinh
Đánh giá kiến thức và thực hành an toàn truyền máu của điều dưỡng trước và sau tập huấn tại các khoa hệ nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 4 - Trang 70-76 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thực hành an toàn truyền máu của điều dưỡng trước và sau tập huấn tại các khoa hệ nội Bệnh viện Đakhoa tỉnh Thái Bình và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp một nhóm có so sánh trước sau cho 43 điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình về kiến thức, thực hành an toàn truyền máu từ tháng 4 đến tháng 7 năm 20...... hiện toàn bộ
#Kiến thức #thực hành #an toàn truyền máu
Kiến thức thực hành đúng về tư thế, vận động trước và sau can thiệp của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 2 - Trang 32-40 - 2020
Mục tiêu: Thay đổi kiến thức, thực hành nhằm cải thiện và duy trì tư thế, vận động đúng của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: Giáo dục sức khỏe trực tiếp, đánh giá trước và sau can thiệp không có nhóm chứng. Kết quả: Kiến thức đeo nẹp đúng khi thay đổi tư thế, tập vận động trước can thiệp(3,3%) sau tăng 76,7%. Tư thế lưng đúng 6,7% s...... hiện toàn bộ
#Thoát vị đĩa đệm #tư thế vận động #vận động sau phẫu thuật #tư thế vận động sau phẫu thuật
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ TỶ LỆ TUÂN THỦ VỆ SINH TAY TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 354
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Dánh giá kiến thức và tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay trước và sau can thiệp của nhân viên y tế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 200 nhân viên y tế trực tiếp khám chữa bệnh và chăm sóc người bệnh, với 2.048 cơ hội quan sát vệ sinh tay trước và sau can thiệp tại Bệnh viện Quân y 354, từ tháng 9/2016 đến tháng 11/2016. Kết quả: Kiến thức của nhân viên y tế sau can thiệp tốt...... hiện toàn bộ
#Kiến thức #tuân thủ vệ sinh tay #can thiệp
Định kiến xã hội - một vỉa hiện thực mới trong tiểu thuyết và truyện ngắn của Nam Cao trước Cách mạng
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 3 Số 6 - Trang 11-26 - 2017
The research article focuses on the question of social prejudice in the novels and short stories of Nam Cao before the Revolution. This survey clarifies the position of writer Nam Cao in the trend of literary realism in particular and contributes about the artistic ideas of Nam Cao to modern Vietnamese literature. The author uses the method of documentary research, methods of systematization, gene...... hiện toàn bộ
#Social prejudice;Origin; State;Scorn;Pettiness; Selfish;Ignorant; Progressive; People’s intellectual.
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ ăn trước điều trị i-131 của người bệnh ung thư tuyến giáp tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội năm 2024
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 8 Số 02 - Trang 152-161 - 2025
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ ăn trước điều trị I-131 của người bệnh ung thư tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 100 người bệnh chẩn đoán ung thư tuyến giáp đang điều trị tại Viện y học phóng xạ và U bướu Quân Đội năm 2024 sử dụng bộ câu hỏi tự báo cáo về tuân thủ chế độ ăn được thiết ...... hiện toàn bộ
#Chế độ ăn kiêng iot #chế độ ăn #ung thư tuyến giáp #điều trị I-131
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA BÁC SĨ TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP VỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 71 - Trang 21-27 - 2024
 Đặt vấn đề: Tình trạng nhiễm khuẩn huyết diễn tiến thường nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được điều trị kịp thời. Các cơ sở khám chữa bệnh đối mặt với tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn. Vì vậy, cần có các biện pháp can thiệp phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Đ&...... hiện toàn bộ
#nhiễm khuẩn huyết #sử dụng kháng sinh #kiến thức #thái độ
Chuẩn bị của các sinh viên y khoa trước thực tập của ba trường đại học ở Sri Lanka trong việc chẩn đoán và quản lý sốc phản vệ Dịch bởi AI
BMC Medical Education - Tập 21 Số 1 - Trang 1-10 - 2021
Việc nhận diện sớm và quản lý tối ưu sốc phản vệ có thể cứu sống bệnh nhân, nhưng các nghiên cứu từ nhiều quốc gia đã chỉ ra sự thiếu hụt về kiến thức và thực hành giữa các nhân viên y tế. Dữ liệu từ Sri Lanka vẫn còn rất hạn chế. Chúng tôi đã đánh giá kiến thức, nhận thức và sự tự tin trong chẩn đoán và quản lý sốc phản vệ ở các sinh viên y khoa trước thực tập sắp trở thành bác sĩ liên lạc đầu ti...... hiện toàn bộ
#sốc phản vệ #sinh viên y khoa #kiến thức y khoa #tự tin trong điều trị #Sri Lanka
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2